Trang chủ   TÀI LIỆU KỸ THUẬT   HỆ THỐNG SƠN CÔNG NGHIỆP

CÁC THUẬT NGỮ VỀ THÔNG SỐ KỸ THUẬT

CÁC THUẬT NGỮ VỀ THÔNG SỐ KỸ THUẬT

PHẦN CHUNG

Để dễ tracứu các con số thường diễn giải chỉ theo một đơn vị. Các giá trị tương đươngthường trong bản chuyển đổi (thường dùng đơn vị mét và đơn vị S.I). Tất cả cácgiá trị được cho ở nhiệt độ 200C và độ ẩm tương đối 70%, ngoại trừnếu không phải diễn giải riêng.

ĐỘ BÓNG

Độ bóng"Lange” được xác định gồm 5 dãy bóng, qua so sánh với bản tiêu chuẩn tấm kínhđánh bóng màu đen. Độ bóng được xác định trên thước đo Lange (gốc 600)theo tiêu chuẩn ISO 2813. Các biểu thị được sử dụng trong bảng là:

       Nhẵn (Flat):                          Tươngứng với 0 - 15%

       Vỏ trứng (Eggshell):           Tương ứng với 15 - 30%

       Hơi bóng (Semi-gloss):        Tương ứng với 30 – 60%

       Bóng (Gloss):                      Tương ứng với 60 – 80%

       Độ bóng cao (High-gloss):   Tươngứng với 80 – 100% (tại góc độ 200 trên 70%).

LOẠI SƠN CHỨA SẮC TỐ NHÔM VÀ OXIDE SẮT MICA

Các loạisơn chứa sắc tố nhôm và oxyt sắt micaous cho hình dạng bề mặt và màu sắc khácnhau tùy thuộc vào chiều dày màng sơn và phương pháp thi công sơn. Sơn dặm bằngchổi cọ có thể sẽ thấy rõ trên vùng bề mặt sơn phun.

THỜI GIAN BẢO DƯỠNG VÀ CẤT GIỮ

Là thờigian từ ngày sản xuất trong quá trình sơn được vận chuyển và cất giữ không bịhư hỏng và không bị mở nắp ở tại nhiệt độ từ 10-300C, mà không bịảnh hưởng khi thi công sơn và đặc tính của sơn.

Sau khiquá thời gian này sơn có thể sẽ kiểm tra lại.

Sơn nướcphải được bảo quản không bị đông cứng trong suốt thời gian vận chuyển và bảoquản.

 NHIỆT ĐỘ VÀ ĐIỀU KIỆN BỀ MẶT

Nếu códiễn giải khác trong các thông số kỹ thuật liên quan, thông thường thì nhiệt độtối đa của bề mặt không vượt quá 400C và độ ẩm tối đa cho phép là80%.

Xem bảnthông tin về phương pháp làm sạch bề mặt sắt thép và cạo rỉ.

Xem bảnthông tin về độ ẩm tương đối – nhiệt độ bề mặt – nhiệt độ không khí.

ĐÓNG RẮN HOÀN TOÀN

Đóng rắnhoàn toàn có ý nghĩa rằng, các tính chất của sơn như đã mô tả trong bản thôngsố kỹ thuật đã đạt được (phù hợp để khai thác). Tuy nhiên, trong các tàu chởhàng khô thời gian đóng rắn có thể kéo dài thêm trước khi lớp sơn đủ cứng chắcvà phù hợp để chuyên chở các hàng hóa có góc cạnh.

ĐIỂM BẮT LỬA

Đối vớicác loại sơn, điểm bắt lửa được xác định theo tiêu chuẩn ISO 1523 ( ASTMD–3278,phù hợp với phương pháp hãng sơn DurgoSM 311-41) hoặc phải tính toán.

Đối vớidung môi, điểm bắt lửa được xác định theo tiêu chuẩn DIN 51755 (phù hợp vớiphương pháp hãng sơn Durgo SM311–42) hoặc phải tính toán.

Vui lòngluôn tham khảo bản thông số kỹ thuật an toàn vật liệu mới nhất của sơn và dungmôi.

BẢN THỜI GIAN KHÔ ĐỂ SƠN LỚP KẾ TIẾP

Các thôngsố cho trong bảng là những thông số đẹp cho các điều kiện thường, thời gian khôđể sơn lớp kế tiếp có thể sẽ để lâu hơn khi nhiệt độ giảm xuống thấp và điềukiện thời tiết cũng như thông gió không được thuận lợi và chiều dầy màng sơncao.

Đối vớisơn epoxy, thì thời gian đóng rắn tối thiểu đối với chiều dày cho phép đã đượccho trong bản thông số kỹ thuật. Nhưng nếu khi chiều dày khô trung bình cao hơn50%, thì thời gian đóng rắn tối thiểu nên tăng 1,5 lần và khi chiều dầy khôtrung bình cao hơn 100% thì phải tăng hệ số chờ khô lên 2,5 lần.

 THỜI GIAN KHÔ CHẠM ĐƯỢC

Thời giankhô chạm được phù hợp thời gian không bị dính, được đo theo tiêu chuẩnASTMD-1640 (phù hợp theo phương pháp DurgoSM 315-01). Chiều dầy màng sơn khô, điều kiện thông gió và nhiệt độ bề mặt sẽảnh hưởng đến thời gan khô chạm được.

THỜI GIAN KHÔ ĐỂ VẬN CHUYỂN

Thời giankhô để vận chuyển phù hợp với thời gian khô hoàn toàn, được đo theo tiêu chuẩnASTMD-1640 (phù hợp với phương pháp DurgoSM315–01) và xách định thời gian khi đó có thể đi lại được. Chiều dầy màng sơnkhô, điều kiện thông gió và nhiệt độ bề mặt sẽ ảnh hưởng đến thời gian khô đểvận chuyển và tất nhiên không thể giải thích được khi sắp bắt đầu vận chuyển vàcó khả năng hư hại nhiều.

CHIỀU DẦY MÀNG SƠN KHÔ (dft) VÀ CHIỀU DẦY MÀNG SƠN ƯỚT (wft)

Chiều dầy màng sơn khô có thể tính được từ chiều dầy màng sơn ướttrong lúc sơn:     

          dft x % volume solids

wft = ----------------------------           

                       100

 

                 wft x 100

dft =  ------------------------

          % Volume solids

                                                                              

Chiều dày màng sơn khô cho phép

Chiều dàykhô cho một hệ sơn được xác định trong các bảng thông số bổ sung của hệ sơn Durgo là chiều dày khô được khuyến cáodùng cho các điều kiện đã tính toán.

Trong tàiliệu kỹ thuật sơn này, các đặc tính chiều dầy khô tham khảo ở đây là có giá trịcho các lớp sơn và hệ sơn. Ngoại trừ có các đề cập đặc biệt khác đến từng sảnphẩm và từng hệ sơn.

Chiều dầy màng sơn khô tối thiểu khi thi công sơn:

Chiều dàykhô tối thiểu của một hệ sơn (cũng như hệ sơn một lớp) phải tuân theo các quytắc 90/10 (ví dụ 90% chiều dầy khô cho phép đạt yêu cầu chỉ đến 10% khác biệtkhi đo), trong lúc đó các lớp riêng biệt có chiều dầy khô tối thiểu không đượcthấp hơn 80% chiều dầy khô cho phép và hình dạng màng sơn phải kín.

Chiều dầy màng sơn khô tối đa khi thi công sơn – Tổng quan

Khi chiềudầy sơn vượt quá chiều dầy khô cho phép như đã cho trong bảng thông số kỹ thuậtcó thể ảnh hưởng đến đặc tính của lớp sơn. Các ảnh hưởng như dung môi chưathoát ra hết và độ bám dính liên kết với lớp hoàn chỉnh sẽ bị giảm.

Trong mộthệ sơn, chiều dầy lớp sơn chống rỉ là quan trọng nhất. Nói chung, hãng sơn Durgo sẽ hạn chế chiều dầy khô của bấtkỳ lớp chống rỉ nào đến khoảng 1,5 lần so với quy trình đã chỉ định trong cácbảng thông số kỹ thuật.

Đối vớimột hệ sơn, bao gồm các lớp riêng biệt (ngoại trừ lớp chống rỉ), chiều dầy khôtối đa là gấp 2 lần chiều dầy khô cho phép, cho những nơi mà khó thi công sơn,có thể có 10% chênh lệch khi đo khoảng giữa 2 và 2,2 lần so với chiều dày khôcho phép. Những vùng khó thi công sơn ví dụ như đường hàn, các góc cạnh, gờ,bulông.v...vv... và những nơi khó chui vào.

Đối vớiquy trình hệ sơn có yêu cầu chiều dầy khô phải giới hạn so với chiều dầy khôcho phép như đã đề cập trong các bảng thông số kỹ thuật và hệ sơn, thì chiềudầy khô cho phép tối đa nên thiết lập theo mỗi dự án trước khi tiến hành. Sơnvượt quá cho phép và kết quả mang lại của nó là rất phức tạp và còn tùy thuộcvào từng loại gốc sơn của hệ sơn, chiều dầy khô cho phép và số lớp sơn cũng nhưnơi lớp sơn được dùng.

Xin vuilòng tham khảo Bộ phận dịch vụ của hãng sơn Durgo nếu bạn có những đề xuất quan trọng.

Tuổi thọcủa bất kỳ hệ sơn bảo vệ nào cũng được xác định qua chiều dầy màng sơn khô đãđược sơn tại khu vực khó thi công sơn. Chiều dầy màng sơn khô của tất cả cáckhu vực khó thi công sơn này nên được kiểm tra và giám sát chặt chẽ trong khisơn stripe coat cùng với loại sơn kế tiếp của hệ sơn. Xin chú ý rằng, nếu dùngsơn có pha dung môi sơn có chiều dầy khô vượt quá chiều dầy khô chỉ định thìthời gian sơn lớp kế tiếp phải tăng lên để đảm bảo đủ thời gian dung môi thoátra hết màng sơn. Chú ý, cẩn thận sơn vượt quá quy định tại các khu vực khó thicông trong quá trình tiến hành công việc. Sơn vượt quá quy định sẽ làm giảmtuổi thọ của hệ sơn.

Chiều dầy màng sơn khô tối đa khi thi công sơn – bồnchứa, đường ống

Đối vớisơn đường ống, bồn chứa, đối với những nơi tiếp xúc trong điều kiện khắc nghiệthoặc đối với hệ sơn không có dung môi gia cường thì chiều dầy khô của lớp sơnchống rỉ và các lớp kế tiếp có thể khó khăn hơn. Giới hạn chiều dầy màng sơnkhô, được ghi chi tiết theo từng hệ sơn và các bản thông số kỹ thuật sơn.

VOC (Volatile Organic Compound)

Ngoại trừcó các ký hiệu khác, con số VOC (thành phần bay hơi của chất hữu cơ) đã đề cậptrong các bảng thông số kỹ thuật đã được cấp và được tính toán từ công thức.Con số VOC có đơn vị đo g/kg theo EU directive 1999/13/EC, hướng thoát dung môihoặc đo theo g/lít

PHẦN TRĂM THỂ TÍCH CHẤT RẮN

Giá trịnày được cho trong bảng thông số kỹ thuật. Giá trị này cũng có thể xác định đượcqua phòng thí nghiệm hoặc tính toán từ công thức. Thành phần thể tích chất rắnlý thuyết được tính toán là phần lớn thấp hơn thành phần thể tích chất rắn xácđịnh được. Các giá trị tốt nhất gần đúng với thực tế, giả sử rằng bảng hao hụtđịnh mức sơn là hoàn toàn đúng. Các chất pha loãng có điểm sôi cao và áp suấtbay hơi thấp được sử dụng rộng rãi trong các lớp sơn không có dung môi, chấtpha loãng sẽ còn lại trong màng sơn đã đóng rắn dưới các điều kiện không khíthông thường và do đó chất pha loãng sẽ có ảnh hưởng nhỏ trên phần trăm thểtích chất rắn của các sản phẩm chỉ định này. Hơn nữa, vì điểm sôi cao tương đốivà áp suất bay hơi thấp hơn các chất pha loãng này, cho nên cần phải có thônggió khi sử dụng sơn không chứa dung môi khi sơn trong không gian giới hạn đểduy trì không khí bên trong là 10% thấp hơn giới hạn cháy nổ.

DUNG SAI

Giá trịcho theo khối lượng riêng, định mức lý thuyết và thành phần chất rắn được tínhtrung bình từ các mẻ sản xuất tiêu chuẩn, giá trị này có thể thay đổi nhẹ, cũngnhư về các màu sắc của một sản phẩm.

THÔNG GIÓ

Thông gióđầy đủ trong quá trình thi công sơn và đóng rắn của lớp sơn là không chỉ yêucầu về sức khỏe và các lý do an toàn mà còn đảm bảo lớp sơn đạt được đặc tínhtối ưu.

Phải nêntránh ứ đọngtập trung khí ga bên trong không gian giới hạn. Thông gió áp lực sẽgiúp tránh tập trung hơi ga cao và có thể làm thoát hết dung môi ra khỏi lớpsơn để tránh dung môi này ảnh hưởng làm mềm lớp sơn. Nên tránh thông gió vớikhông khí lạnh, ẩm trong giai đoạn khô sơn

Cũng nêntránh thông gió với không khí nóng trong giai đoạn màng sơn còn ướt vì khi đócó thể làm màng sơn nhăn và sẽ tạo dung môi trốn dưới màng sơn.

Để biết thêm thông tin, xemcác bảng thông tin sau:

       Các chỉ định an toàn

       An toàn trong không gian giới hạn và an toàn sức khỏe, rủi ro cháynổ - rủi ro độc hại.

       Hướng dẫn thực hành thông gió.

ĐỊNH MỨC LÝ THUYẾT

Định mức lý thuyết m2/lđối với chiều dầy màng sơn khô đã cho có thể được tính toán theo công thức:

 

             % thể tích chất rắn x 10

m2/l =   ------------------------------                                           

                chiều dầy khô (µm)

                                                                                         

ĐỊNH MỨC THỰC TẾ

Định mứcthực tế tùy thuộc vào hệ số hao hụt:

Điều kiệnbề mặt và độ nhám, phương pháp thi công sơn; thông thường, sơn dầy hoặc sơnkhông chứa dung môi, tay nghề công nhân và các điều kiện thời tiết. Định mứcthực tế thường được dự tính khoảng 70% của định mức lý thuyết nhưng dưới nhiềuđiều kiện, Về các mục đích tính toán, xem bảng hệ số hao hụt lý thuyết đã đượcsoạn thảo.

Các bềmặt như gỗ và bê tông là không được bao gồm trong phần này vì nó có quá nhiềuhệ số khác nhau, đặc biệt trong phần chuẩn bị bề mặt, lấp các lổ một,..v….vv..

DUNG MÔI PHA SƠN

Khi phaloãng sơn chỉ được dùng dung môi pha sơn của hãng sơn Durgo. Khi sử dụng các dung môi khác thay thế, đặc biệt là dung môichứa thành phần cồn, có thể gây ra ngăn cản đóng rắn cơ khí của các lớp sơn vàsẽ ảnh hưởng đến đặc tính của lớp sơn. Trong trường hợp sử dụng các dung môikhác với dung môi đã chỉ định, hãng sơn Durgosẽ không chịu trách nhiệm.

DỰ TÍNH CÁC HAO HỤT THEO PHẦN TRĂM

Dựtính khối lượng sơn cần dùng cần thiết cho một công việc sơn có thể được tínhtheo công thức:                                                     

            10 x A x DFT

Q =-----------------------

          VS x (100 – W)

 

         Trong đó:         Q: Số lượng lít sơn (lít)

                                   A:  Diện tích bề mặt (m)

                                   DFT:  Chiều dầy màng sơn khô

                                   VS:  % thể tích chất rắn (xem bảng thông số kỹthuật)

                                   W:   Hao hụt dự tính (xem bảng)

Ví dụ:               Q = được tính toán

                          A     = 2000 m2

                          DFT = 100 µm                        

                          VS    = 50%

                         W     = 40%

          10 x 2000 x 100

Q = ---------------------------        = 666,67 lít

          50 (100 - 40)

KÍCH CỠ LỔ SÚNG PHUN VÀ GÓC ĐỘ PHUN SƠN

Trong cácbảng thông số kỹ thuật chỉ trình bày các kích cỡ súng phun cho phép. Sự lựachọn góc độ phun phụ thuộc nhiều vào điều kiện thực tế. Bản so sánh kích cỡsúng phun và góc độ phun dưới đây phù hợp với các mã số súng phun của các nhàsản xuất khác nhau. Xin tham khảo thêm các nhà cản xuất khác để có các mã sốsúng phun phù hợp.

Kích cỡ lỗ súng phun: Xácđịnh được bao nhiêu lít sơn qua lỗ phun trong một phút qua đầu béc phun của sơnchân không (airless). Hai con số cuối cùng trong chữ số nói lên kích cỡ lổ súngphun theo phần nghìn của một inch.

Độ rộng phun sơn: là dựavào khoảng từ súng phun tới bề mặt là 305mm (12’’). Gấp đôi con sốthứ tư của con số phần béc phun để xác định độ rộng xấp xỉ tối thiểu tính bằnginch. Cộng thêm hai inch để cho con số đạt độ rộng tối đa.

TỶ LỆ PHA TRỘN

Tỷ lệ phatrộn tính theo thể tích dùng để trộn các thành phần với nhau trong lúc sơn đểđảm bảo đúng theo các thông số kỹ thuật đã chỉnh định. Đảm bảo tỷ lệ pha trộnđúng là rất quan trọng, nhưng chỉ chấp nhận sai lệch tối đa khoảng 3%, ngoạitrừ các giải thích khác trong các thông số kỹ thuật.

Phần lớncác thành phần pha trộn này luôn được cung cấp khi sử dụng, sau khi pha trộnhai thành phần thì không được pha loãng thêm.

THỜI GIAN CẢM ỨNG

Nếu đềcập trên bảng thông số kỹ thuật thì sơn nên được trộn hoàn toàn và để mộtkhoảng thời gian cho phép nhất định trong các điều kiện nhiệt độ đặc biệt trướckhi sơn. Thời gian cảm ứng này hoặc gọi là đóng rắn của lớp sơn nhằm đảm bảolớp sơn sẽ cho được các đặc tính như yêu cầu và các tính chất khi thi công sơn.

THỜI GIAN SỐNG CỦA SƠN (THỜI GIAN SƠN SẼ CHẾT)

Thời giannày cho một khoảng thời gian sau khi trộn hai thành phần với nhau trong quátrình thi công sơn, mà không thay đổi khi sơn và thay đổi các đặc tính của sơn.Đối với sơn chứa dung môi cho phép pha thêm dung môi lên tới 5%.

Đối vớisơn không chứa dung môi không được phép pha thêm dung môi. Đối với sơn khôngchứa dung môi và sơn có thành phần chất rắn cao sẽ xảy ra phản ứng tỏa nhiệt,dẫn đến đông cứng nhanh sau khi đạt tới điểm cuối thời gian sống của sơn. Chonên phải xúc rửa thiết bị sơn bằng dung môi đã khuyến cáo trước khi thời giansống của sơn kết thúc hoặc ngay sau khi hoàn tất công việc sơn.

 Ghi chú –Các thông số trong bản kỹ thuật này được dựa vào các thí nghiệm mà chúng tôitin tưởng là chính xác và được dùng để làm tài liệu hướng dẫn. Tất cả cáckhuyến cáo hoặc các ý kiến đề xuất có liên quan đến sử dụng sản phẩm sơn Durgoghi trong tài liệu kỹ thuật, hoặc ghi trong chú thích yêu cầu của quy trình,hoặc ghi trong các vấn đề khác đều được dựa vào thông số có tính tin cậy cao.Các sản phẩm và thông số kỹ thuật được thiết kế phù hợp cho người sử dụng cókiến thức và có kỹ năng công nghiệp và do đó nhiệm vụ cuối cùng của người sửdụng là xác định tính phù hợp của sản phẩm khi dùng.

Hãng sơn Durgo không thể kiểm tra toàn bộ chất lượng, điều kiện bềmặt, các hệ số ảnh hưởng cho người sử dụng khi dùng sản phẩm. Do đó, hãng sơn Durgokhông quản lý được do thất thoát, do thương vong, do hư hại, do sử dụng hoặc docác nội dung của bản thông số này gây ra (ngoại trừ, nếu không phải có các vănbản giao ước). Bản thông số kỹ thuật này, có thể thay đổi theo kết quả thực tếvà cải tiến sản phẩm.

Bản thông số kỹ thuật này là bản chính thức có hiêu lực đang đượclưu hành. Trong quá trình áp dụng, nếu có bất kỳ sự bàn luận hoặc tranh cãinào, xin vui lòng liên hệ Bộ phận dịch vụ khách hàng của hãng sơn Durgo.

 

 


Ý kiến về: CÁC THUẬT NGỮ VỀ THÔNG SỐ KỸ THUẬT